Thông tin bài viết được sử dụng từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử Virgil van Dijk
Virgil van Dijk (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan chơi ở vị trí hậu vệ cho Liverpool và là đội trưởng đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan. Được coi là trung vệ hay nhất thế giới hiện nay, anh được biết đến với sức mạnh, khả năng lãnh đạo và khả năng không chiến. Năm 2019, anh được bầu chọn là Cầu thủ nam xuất sắc nhất năm của UEFA; anh cũng là trung vệ xuất sắc nhất năm 2019 theo ESPN.
Bạn đang xem: Đội hình Liverpool, Danh sách cầu thủ CLB Liverpool
Sau khi bắt đầu sự nghiệp của mình với Groningen, anh chuyển đến Celtic vào năm 2013, nơi anh giành chức vô địch Ngoại hạng Scotland và được đặt tên trong đội hình tiêu biểu trong cả hai mùa của anh ấy và cũng giành chiến thắng tại Cúp bóng đá Liên đoàn Scotland sau đó. Tháng 9 năm 2015, anh gia nhập Southampton.
Cầu thủ Virgil van Dijk |
Xem thêm : Reece James hãnh diện khi được so sánh với Beckham
Anh gia nhập Liverpool vào tháng 1 năm 2018 với mức phí kỷ lục cho một hậu vệ và ngay lập tức đưa CLB vào chung kết UEFA Champions League mùa giải năm đó nhưng thất bại trong trước Real Madrid, ngoài ra Van Dijk được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA và Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải 2018-19.
Van Dijk thêm một lần cùng Liverpool lọt vào trận chung kết UEFA Champions League mùa 2018-2019 và đã trở thành nhà vô địch; đồng thời cùng Liverpool giành Á quân Ngoại hạng Anh với số điểm cao nhất trong lịch sử giải đấu.
Van Dijk có trận ra mắt cho đội tuyển Hà Lan vào năm 2015 và trở thành đội trưởng vào năm 2018. Năm 2019, anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho tuyển trong chiến thắng 3-0 trước nhà vô địch châu Âu Bồ Đào Nha và ba tháng sau, anh cùng đội tuyển lọt vào trận chung kết UEFA Nations League 2019 nhưng để thua Bồ Đào Nha. Ngày 2 tháng 12 năm 2019, anh về nhì trong cuộc đua giành Quả Bóng Vàng, xếp sau Lionel Messi với số phiếu bầu sít sao.
2. Sự nghiệp cầu thủ Van Dijk
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộ.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Groningen | 2010-11 | Eredivisie | 5 | 2 | 0 | 0 | — | — | — | 5 | 2 | |||
2011-12 | Eredivisie | 23 | 3 | 1 | 0 | — | — | — | 24 | 3 | ||||
2012-13 | Eredivisie | 34 | 2 | 3 | 0 | — | — | — | 37 | 2 | ||||
Tổng cộng | 62 | 7 | 4 | 0 | — | — | — | 66 | 7 | |||||
Celtic | 2013-14 | Scottish Premiership | 36 | 5 | 2 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 | — | 47 | 5 | |
2014-15 | Scottish Premiership | 35 | 4 | 5 | 4 | 4 | 0 | 14 | 2 | — | 58 | 10 | ||
2015-16 | Scottish Premiership | 5 | 0 | — | — | 5 | 0 | — | 10 | 0 | ||||
Tổng cộng | 76 | 9 | 7 | 4 | 5 | 0 | 27 | 2 | — | 115 | 15 | |||
Southampton | 2015-16 | Premier League | 34 | 3 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | — | 38 | 3 | ||
2016-17 | Premier League | 21 | 1 | 1 | 1 | 2 | 0 | 6 | 2 | — | 30 | 4 | ||
2017-18 | Premier League | 12 | 0 | — | 0 | 0 | — | — | 12 | 0 | ||||
Tổng cộng | 67 | 4 | 2 | 1 | 5 | 0 | 6 | 2 | — | 80 | 7 | |||
Liverpool | 2017-18 | Premier League | 14 | 0 | 2 | 1 | — | 6 | 0 | — | 22 | 1 | ||
2018-19 | Premier League | 38 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 2 | — | 50 | 6 | ||
2019-20 | Premier League | 12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 2 | 0 | 18 | 1 | |
Tổng cộng | 64 | 5 | 2 | 1 | 0 | 0 | 22 | 2 | 2 | 0 | 90 | 8 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 269 | 25 | 15 | 6 | 10 | 0 | 55 | 6 | 2 | 0 | 351 | 37 |
Xem thêm : Video bóng đá hài hước nhất | Clip vui bóng đá tuyển chọn
2.2 Sự nghiệp quốc tế.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
Hà Lan | 2015 | 3 | 0 |
2016 | 9 | 0 | |
2017 | 4 | 0 | |
2018 | 8 | 3 | |
2019 | 9 | 1 | |
Tổng cộng | 33 | 4 |
3. Thành tích của V. van Dijk
– Câu lạc bộ.
– Quốc tế.
– Cá nhân.
Nguồn: https://bongdaso.bike
Danh mục: News